Để tài nguyên đất được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, vững bền và cực cực tốt, quyết nghị số 18-NQ / TW yêu cầu rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp. đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, thích ưa thích với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và mang lộ trình ưa thích. Đáng lưu ý, quyết nghị yêu cầu và quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà, đầu cơ đất, lờ ngờ sử dụng đất, bỏ hoang.
Bỏ khuông giá đất
Một trong những nhiệm vụ, giải pháp nhưng quyết nghị số 18-NQ / TW đề ra là: Thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về quản lý, sử dụng đất đai trong điều kiện tài chính thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện thiết chế, chính sách quản lý, sử dụng đất đai đồng bộ với thiết chế phát triển tài chính thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, trọng tâm là sửa đổi, ngã sung, hoàn thiện Luật Đất đai năm 2013 và những văn phiên bản quy phạm pháp luật khác mang liên quan, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phục vụ yêu cầu phát triển thế hệ.
Cụ thể, cần đổi thế hệ và nâng cao unique quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo đó, quy hoạch quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực mang sử dụng đất phải ưa thích, thống nhất, đồng bộ, liên kết nghiêm nhặt, cùng xúc tiến nhau cùng phát triển. phát triển, xây dựng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện phục vụ yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển tài chính – xã hội thời gian nhanh và vững bền; đảm bảo quốc phòng, bình yên; đảm bảo an toàn môi trường xung quanh, thích ứng với chuyển đổi khí hậu.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải phối hợp những chỉ tiêu về loại đất gắn kèm với khoảng ko, quy hoạch sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên, thể hiện thông tin tới từng thửa đất.
Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều đất, nhiều nhà, đầu cơ đất, lờ ngờ sử dụng, bỏ hoang. Ảnh: TL |
Việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất phải thích ưa thích với yêu cầu sử dụng đất, tránh lãng phí trong giao, quản lý và sử dụng đất. Quy định rõ rệt, nghiêm nhặt việc phê duyệt và ban hành kế hoạch sử dụng đất hàng năm. quốc gia đảm bảo đủ nguồn lực để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với ngành, lĩnh vực mang sử dụng đất.
Hoàn thiện những quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục tiêu sử dụng đất. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu những dự án mang sử dụng đất. Quy định cụ thể về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án mang sử dụng đất; hạn chế và quy định nghiêm nhặt những tình huống giao đất, cho thuê đất ko qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án mang sử dụng đất; đảm bảo tính công khai minh bạch, sáng tỏ. mang cơ chế đồng bộ, cụ thể để xử lý những hành động vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, nhất là liên quan tới đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu những dự án mang sử dụng đất.
Thực hiện cơ phiên bản hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và quy định cụ thể những tình huống thuê đất trả tiền một lần, thích ưa thích với tính chất, mục tiêu sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định, tránh thất thoát. Ngân sách quốc gia.
quốc gia giao đất mang hạn mức ko thu tiền sử dụng đất đối với đất làm cơ sở thờ tự, trụ sở của tổ chức tôn giáo. Tổ chức tôn giáo sử dụng đất vào mục tiêu khác phải nộp tiền thuê đất cho quốc gia theo quy định của pháp luật. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, hạn mức sử dụng đối với tổ chức tôn giáo thích ưa thích với quỹ đất hiện mang của địa phương.
Tăng cường quản lý, kiểm soát nghiêm nhặt việc chuyển mục tiêu sử dụng đất, nhất là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sinh sản là rừng tự nhiên, đất của những doanh nghiệp. Thoái vốn quốc gia, cổ phần hóa và sử dụng đất đa mục tiêu; tăng cường phân cấp, phân quyền cùng theo với kiểm tra, giám sát, tăng mạnh cải cách thủ tục hành chính trong chuyển mục tiêu sử dụng đất. Hoàn thiện những quy định về bồi thường, tương trợ, tái định cư và thu hồi đất vì mục tiêu quốc phòng, bình yên; phát triển tài chính – xã hội vì tiện dụng quốc gia, công cùng.
Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất. Bỏ khuông giá đất. mang cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan xác định giá đất. Trung ương xây dựng tiêu chuẩn chỉnh, quy trình kiểm tra, giám sát những địa phương xây dựng bảng giá đất.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất. mang cơ chế hữu hiệu để nâng cao unique công việc định giá đất, đảm bảo tính độc lập của Hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của người định giá. viên nén. ngã sung, hoàn thiện những quy định đảm bảo công khai minh bạch, sáng tỏ như: công khai minh bạch giá đất, buộc phải giao du qua sàn giao du, tính sổ qua nhà băng, ko sử dụng tiền mặt; xử lý nghiêm những tình huống vi phạm …
Đối với chính sách tài chính về đất đai phải hợp lý tiện dụng của quốc gia, người sử dụng đất và nhà đầu tư; mang cơ chế điều tiết hợp lý, cực tốt đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương; Nghiên cứu mang chính sách điều tiết giá thuê đất chênh lệch, đảm bảo công khai minh bạch, sáng tỏ. Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, thích ưa thích với trình độ phát triển và điều kiện cụ thể, mang lộ trình ưa thích.
Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều đất, nhiều nhà, đầu cơ đất, lờ ngờ sử dụng, bỏ hoang. mang chính sách ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thích ưa thích với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình người mang công với cách mệnh; Quy hoạch sinh sản ở những địa phương để đảm bảo bình yên lương thực quốc gia và đảm bảo an toàn rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, v.v.
Chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý quốc gia về đất đai
quyết nghị số 18-NQ / TW cũng chỉ rõ, tăng mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; sắp xếp nguồn lực hợp lý để xây dựng, hoàn thiện đúng tiến độ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; đảm bảo vệ lý, vận hành, kết nối, san sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ Trung ương tới địa phương. buộc phải đăng ký quyền sử dụng đất và mỗi biến động về đất đai, song song mang chế tài cụ thể, thống nhất để ngăn chặn những giao du ko đăng ký tại cơ quan quốc gia.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương và địa phương đảm bảo tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, cực tốt; tăng mạnh ứng dụng technology tiến bộ trong quản lý đất đai. tăng mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát nghiêm nhặt của Trung ương; hạn chế đầu mối, hạn chế khâu trung gian, gắn kèm với cải cách hành chính, hạn chế phiền nhiễu, tiêu cực.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực của những tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. mang cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; tăng cấp cơ sở vật chất, trang vũ y phục vụ yêu cầu quản lý tiến bộ.
Tập trung nguồn lực đầu tư cho công việc khảo sát, tiến công giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát việc sử dụng đất; đảm bảo an toàn, cải tạo và phục hồi unique đất nhằm mục tiêu quản lý nghiêm nhặt số lượng, unique đất phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở cho việc sử dụng đất vững bền. /.